TT - Trong số khoảng 420 cơ sở đào tạo (190 ĐH, học viện), có đến 90 trường ĐH, CĐ có đào tạo nhóm ngành điện - điện tử - viễn thông. Đây cũng là một trong 10 nhóm ngành có nhiều vị trí tuyển dụng (8,7%). Chính vì thế, cơ hội trúng tuyển và tìm việc làm cho thí sinh lựa chọn nhóm ngành này khá lớn.
Nhóm ngành này thường được tuyển sinh khối A, thích hợp với những người ưa thích làm việc với đồ vật, máy móc; học tốt các môn toán, lý; yêu thích các thiết bị điện tử; luôn tìm tòi, học hỏi; khả năng làm việc theo nhóm.
Tùy hướng đào tạo, người tốt nghiệp có khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực điện - điện tử - viễn thông như đọc hiểu và thực hiện các mạch điện tử, thiết kế các mạch tích hợp, lập trình ứng dụng vi xử lý - vi điều khiển, kiến trúc máy tính, tìm hiểu và thiết kế các hệ thống mạng máy tính và viễn thông, tính toán - mô phỏng các mô hình linh kiện điện tử nano...
Kỹ sư ngành điện - điện tử - viễn thông có thể làm việc tại công ty điện lực, các nhà máy sản xuất, phân phối và tiêu thụ điện, các phòng thí nghiệm, cơ sở kinh doanh, nghiên cứu về quy hoạch mạng điện, thiết bị sử dụng điện - điện tử - viễn thông, các nhà máy sản xuất công nghiệp tự động hóa cao, khu công nghiệp, khu chế xuất...
TS LÊ THỊ THANH MAI
Trường Ngành |
Ðiểm trung bình |
Ðiểm chuẩn 2009 |
Tỉ lệ đạt điểm sàn |
Ðiện tử - viễn thông |
|||
Trường ÐH Giao thông vận tải TP.HCM |
11,6 |
13,0 |
42,2% |
Trường ÐH Quốc tế (ÐHQG TP.HCM) |
13,4 |
14,5 |
52,1% |
Học viện Hàng không VN |
12,3 |
15,0 |
48,5% |
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM |
12,1 |
17,0 |
48,0% |
Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông (cơ sở phía |
14,8 |
21,0 |
67,9% |
Trường ÐH Bách khoa Hà Nội |
17,6 |
21,0 |
83,4% |
Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông |
14,5 |
24,5 |
66,0% |
Trường ÐH Khoa học tự nhiên (ÐHQG TP.HCM) |
15,5 |
17,0 |
76,9% |
Trường ÐH Lạc Hồng |
13,5 |
13,0 |
68,7% |
Ðiện - điện tử |
|||
Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông |
14,7 |
22,0 |
71,5% |
Trường ÐH Bách khoa (ÐHQG TP.HCM) |
17,4 |
20,0 |
83,3% |
Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông (cơ sở phía |
13,4 |
18,0 |
60,4% |
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM |
12,2 |
17,0 |
47,6% |
Trường ÐH Giao thông vận tải (cơ sở TP.HCM) |
10,6 |
14,0 |
30,1% |
Trường ÐH Mở TP.HCM |
9,7 |
14,0 |
16,0% |
Trường ÐH Lạc Hồng |
13,3 |
13,0 |
81,1% |
Kỹ thuật nhiệt - điện lạnh |
|||
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM |
11,2 |
14,0 |
38,5% |
Ðiện |
|||
Trường ÐH Bách khoa Hà Nội |
18,2 |
21,0 |
89,1% |
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM (điện công nghiệp) |
11,5 |
15,0 |
37,3% |
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM (điện tự động) |
12,5 |
14,0 |
53,1% |
Trường ÐH Giao thông vận tải TP.HCM (điện công nghiệp) |
10,6 |
13,0 |
30,1% |
Số lần xem trang: 3597
Điều chỉnh lần cuối: